Thạc sĩ, bác sĩ Nguyễn Thế Thu, khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội, cho biết tỷ lệ trẻ bị ung thư thấp hơn so với người lớn nhưng điều trị gặp nhiều thách thức. Hầu hết trẻ mắc ung thư do những thay đổi DNA, có thể xảy ra trước sinh, nên khó tìm ra các yếu tố nguy cơ hoặc cách phòng ngừa bệnh. Hầu hết ung thư ở trẻ được phát hiện khi phụ huynh hoặc bác sĩ nhận thấy dấu hiệu bất thường. Dưới đây là 4 loại ung thư phổ biến nhất ở trẻ.
Bệnh bạch cầu (Leukemia)
Bệnh bạch cầu phổ biến nhất trong các loại ung thư ở trẻ. Bệnh thường bắt đầu từ các tế bào tạo máu của tủy xương, dần lan vào máu. Bệnh bạch cầu chia làm hai loại chính là bạch cầu lympho cấp tính (ALL) và bạch cầu tủy cấp tính (AML). Triệu chứng bệnh bạch cầu ở trẻ như đau xương và khớp, mệt mỏi, da nhợt nhạt, chảy máu hoặc dễ bầm tím, sốt, giảm cân, chán ăn.
U não và tủy sống
U não và tủy sống được chia làm nhiều loại, cách điều trị cũng như tiên lượng cho từng loại khác nhau. Ở trẻ em, hầu hết các khối u não bắt đầu ở phần dưới của não như tiểu não hoặc thân não. Triệu chứng có thể bao gồm đau đầu, buồn nôn, nôn mửa, mờ mắt hoặc nhìn đôi, có vấn đề về thăng bằng, thay đổi hành vi, co giật. Trẻ nhỏ có thể xảy ra những thay đổi trong phát triển hoặc tăng trưởng vòng đầu.
Bệnh nhi được chẩn đoán thông qua kết quả chụp cộng hưởng từ hoặc chụp cắt lớp vi tính nhằm xác định vị trí và kích thước của khối u. U não và tủy sống được điều trị bằng các phương pháp như phẫu thuật loại bỏ khối u, xạ trị, hóa trị tùy thuộc vào loại khối u, tuổi của trẻ.

Các bác sĩ trao đổi về một ca bệnh ung thư trên phim chụp cắt lớp vi tính. Ảnh: Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
U nguyên bào thần kinh
U nguyên bào thần kinh phổ biến ở trẻ sơ sinh, phát triển từ các tế bào thần kinh chưa trưởng thành ở thai nhi. Loại u này thường bắt đầu ở tuyến thượng thận hoặc hạch giao cảm gần cột sống ở ngực, bụng hoặc cổ. Trẻ mắc bệnh thường có dấu hiệu sưng ở ngực, bụng, cổ, mặt, đau hoặc khó chịu, thay đổi ở mắt như sụp mí, quầng thâm quanh mắt, đau xương và các vấn đề về hô hấp nếu khối u chèn ép đường thở.
U nguyên bào thần kinh được chẩn đoán bằng siêu âm, chụp CT hoặc MRI, xét nghiệm máu và nước tiểu, sinh thiết khối u. Các phương pháp điều trị chính gồm phẫu thuật, hóa trị và xạ trị tùy thuộc vào giai đoạn, vị trí của khối u.
U lympho
U lympho bao gồm u lympho Hodgkin và u lympho không Hodgkin. U lympho bắt đầu từ các tế bào lympho, một loại tế bào bạch cầu quan trọng của hệ miễn dịch, ảnh hưởng đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác như gan, lá lách, tủy xương.
Trẻ mắc bệnh có thể xuất hiện triệu chứng như sưng hạch bạch huyết ở cổ, nách hoặc bẹn, giảm cân không rõ nguyên nhân, sốt, đổ mồ hôi đêm, mệt mỏi. Các triệu chứng khác có thể xuất hiện tùy thuộc vào vị trí của khối.
Bác sĩ có thể chỉ định cho bệnh nhi sinh thiết hạch bạch huyết, xét nghiệm máu, chụp X-quang, CT, MRI hoặc PET để xác định loại u lympho và mức độ lan rộng của bệnh. Bệnh có tiên lượng khá tốt nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng phương pháp.
Độc giả gửi câu hỏi về bệnh ung thư tại đây để bác sĩ giải đáp |